Hướng Dẫn Phân Vùng ổ Cứng Với Partition Magic Pro 8.05
Khi mới mua một ổ cứng về thì việc đầu tiên của bạn là phải phân vùng ổ cứng đó thì mới có thể sử dụng được, và chương trình được nhiều người dùng nhất là Partition Magic Pro 8.05. Chương trình này có sẵn trong đĩa CD Hiren's BootCD
Khởi động máy, chọn khởi động máy từ CD ROM và cho đĩa Hiren's BootCD vào trong ổ đĩa. Khi menu boot xuất hiện, bạn chọn "Start BootCD" để khởi động Hiren's BootCD
Khi chọn Start BootCD bạn sẽ được đưa đến một menu boot của Hiren's BootCD, ta chọn Disk Partition Tools
Chọn Partition Magic Pro 8.05 để chạy chương trình
Giao diện chương trình như sau:
- Menu General:
tổng quan về Partition Magic : Apply Changes (thực hiện các thao tác để
phân vùng ổ đĩa), Discard All Changes (hủy bỏ toàn bộ thao tác phân
vùng ổ đĩa)
- Menu Disk : chọn ổ đĩa cần thao tác (nếu có từ 2 ổ cứng vật lý trở lên)
- Menu Partitions : chọn phân vùng cần thao tác
- Menu Operations :
+ Resize/Move : di chuyển hoặc thay đổi kích thước phân vùng (không làm mất dữ liệu)
+ Create : tạo phân vùng mới (dùng khi chưa có phân vùng nào cả trên dung lượng còn trống)
+ Delete : xóa phân vùng
+ Undelete : phục hồi phân vùng đã xóa
+ Label : đặt nhãn đĩa
+ Format : định dạng phân vùng
+ Copy : sao chép phân vùng
+ Merge : ghép 2 hay nhiều phân vùng thành 1 phân vùng duy nhất (không làm mất dữ liệu)
+ Check for Errors : kiểm tra lỗi phân vùng
+ Info : thông tin ổ đĩa
+ Convert : chuyển đổi định dạng phân vùng : FAT thành FAT32, FAT thành
NTFS, FAT32 thành FAT, NTFS thành FAT, NTFS thành FAT32, chuyển đổi
phân vùng Primary (phân vùng chứa hệ điều hành, có thể boot được) thành
Logical (phân vùng chưa dữ liệu, không thể boot) và Logical thành
Primary
+ Advanced : Bad Sector Retest (kiểm tra bad sector), Hide/Unhide
Partition (ẩn/hiện phân vùng), Set Active (cho phép phân vùng Primary
hoạt động, tức là phân vùng được phép boot), Resize Clusters (thay đổi
kích thước Clusters, nếu cluster cao thì tốn nhiều dung lượng nhưng
truy xuất nhanh và ngược lại)
chương trình mới bắt đầu quá trình thực hiện (vì quá trình phân chia
đĩa nếu sai có thể dẫn đến hư ổ cứng, do đó các thao tác bạn thực hiện
chỉ là lên "kế hoạch" mà thôi, "kế hoạch" chỉ được chương trình thực
hiện khi bấm nút Apply hoặc vào menu General chọn Apply Changes). Trong
khi chương trình đang thực hiện thao tác phân chia đĩa, không được di
chuyển trỏ chuột (có thể dẫn đến treo máy), không được khởi động lại
hay tắt máy tính nửa chừng (có thể gây lổi Partition Table hoặc hư hỏng
hoàn toàn ổ cứng). Chỉ được tắt máy khi có thông báo "All operations
completed"
PartitionMagic - Chương trình phân vùng ổ đĩa tốt nhất hiện nay. PartitionMagic - chương trình phân vùng ổ đĩa không mất dữ liệu, không dễ sinh lỗi như các chương trình khác.
PartitionMargic được phát triển bởi Symatec (Hãng chuyên về viết phần mềm cho ổ cứng như Norton AntiVirus, Norton Ghost, Norton PartitionBootMagic, ...).
Bạn phải khởi động máy tính MSDOS mode (dùng đĩa mềm hoặc "Restart in MSDOS
mode" với Win9x) thì mới có thể chạy PartitionMagic được. Màn hình
chính của PartitionMagic như sau (có thể khác trên máy bạn, tuỳ thuộc
vào tình trạng hiện thời của đĩa cứng đang có trên máy của bạn):
Trên cùng là Menu của chương trình, ngay phía dưới là ToolBar.
Tiếp theo là một loạt các khối "xanh xanh đỏ đỏ" biểu thị các partition hiện có trên đĩa cứng hiện thời của bạn.
Cuối cùng là bảng liệt kê chi tiết về thông số của các partition hiện có trên đĩa cứng.
Nút Apply dùng để ghi các chỉnh sửa của bạn vào đĩa (chỉ khi nào bạn nhấn
Apply thì các thông tin mới thực sự được ghi vào đĩa). Nút Exit thì
chắc là bạn biết rồi! Nhấn vào Exit sẽ thoát khỏi chương trình.
Nếu bạn nhấn nút phải mouse lên 1 mục trong bảnng liệt kê thì bạn sẽ thấy 1 menu như sau:
hầu hết các thao tác đều có thể được truy cập qua menu này.
Chú ý: Tất cả các thao tác chỉ bắt đầu thực sự có hiệu lực (ghi các thay
đổi vào đĩa cứng) khi bạn nhấn vào nút Apply (hoặc chọn lệnh Apply
Changes ở menu General, hoặc click vào biểu tượng Apply Changes trên
Tool Bar).
Tạo partition
Bạn có thể thực hiện thao tác này bằng cách:
Chọn phần đĩa cứng còn trống trong bảng liệt kê. Vào menu Operations rồi chọn Create...
Hoặc click phải mouse lên phần đĩa cứng còn trống trong bảng liệt kê rồi chọn Create... trên popup menu.
Sau khi bạn chọn thao tác Create. Một dialog box (hộp thoại) sẽ xuất hiện:
Trong phần Create as bạn chọn partition mới sẽ là Primary Partion hay là Logical Partition.
Trong phần Partition Type bạn chọn kiểu hệ thống file (FAT, FAT32...) cho
Partition sẽ được tạo. Partition mới sẽ được tự động format với kiểu hệ
thống file mà bạn chọn. Nếu bạn chọn là Unformatted thì chỉ có
Partition mới được tạo mà không được format.
Bạn cũng có thể đặt "tên" cho Partition mới bằng cách nhập tên vào ô Label.
Phần Size là để bạn chọn kích thước cho Partition mới.
Chú ý: nếu bạn cọn hệ thống file là FAT thì kích thước của Partition chỉ có thể tối đa là 2Gb.
Và cuối cùng, nếu như bạn chọn kích thước của partition mới nhỏ hơn kích
thước lớn nhất có thể (giá trị lớn nhất trong ô Size) thì bạn có thể
chọn để partition mới nằm ở đầu hoặc ở cuối vùng đĩa còn trống. Nếu bạn
chọn Beginning of freespace thì phần đĩa còn trống (sau khi tạo
partition) sẽ nằm tiếp ngay sau Partition mới, còn nếu bạn chọn End of
free space thì phần đĩa còn trống sẽ nằm ngay trước Partition mới tạo.
Và đến đây bạn chỉ phải click vào nút OK là hoàn tất thao tác!
Format Partition
Chọn 1 partition trong bảng liệt kê rồi vào menu Operations, chọn Format...
hoặc right click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn
Format...Hộp thoại Format sẽ xuất hiện.
Bạn chọn kiểu hệ thống file ở phần Partition Type,
Nhập vào "tên" cho partition ở ô Label (tuỳ chọn, có thể để trống),
Gõ chữ OK vào ô Type OK to confirm parititon format (bắt buộc),
và nhấn OK để hoàn tất thao tác!
Chú ý: Nếu như kích thước của partition mà bạn format lớn hơn 2Gb thì bạn
sẽ không được phép chọn FAT trong phần Parttition Type.
Xoá Partition
Chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Delete...
hoặc right click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn
Delete...Hộp thoại Delete sẽ xuất hiện.
Gõ chữ OK vào ô Type OK to confirm parititon deletion (bắt buộc), và nhấn OK để hoàn tất thao tác!
Di chuyển/Thay đổi kích thước Partition
Chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn
Resize/Move... hoặc right click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi
chọn Resize/Move...Một hộp thoại sẽ xuất hiện.
Bạn có thể dùng mouse "nắm và kéo" trực tiếp phần graph biểu thị cho
partition (trên cùng), hoặc nhập trực tiếp các thông số vào các ô Free
Space Before, New Size và Free Space After, nhấn OK để hoàn tất thao
tác!
Chú ý: Toàn bộ cấu trúc của partition có thể sẽ phải được
điều chỉnh lại nên thời gian thực hiện thao tác này sẽ rất lâu nếu như
đĩa cứng của bạn chậm hoặc partiton có kích thước lớn. Nếu có thể, bạn
nên backup toàn bộ data của partition, xoá partition cũ, tạo lại
partition với kích thước mới rồi restore data thì sẽ nhanh hơn rất
nhiều.
Copy Partition
Chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Copy...
hoặc right click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn Copy...Một
hộp thoại sẽ xuất hiện.
Bạn có thể copy partition từ đĩa cứng này sang đĩa cứng khác bằng cách chọn đĩa cứng đích trong mục Disk.
Tiếp theo bạn chọn partition đích bằng cách click vào biểu tượng của các
partition hoặc chọn 1 partition trong danh sách. Trong hình minh hoạ
chỉ có 1 partition bạn được phép chọn là 1 partition chưa được format,
có dung lượng là 456.8Mb.
Nhấn OK để bắt đầu quá trình copy.
Chú ý: Để có thể thực hiện được lệnh copy, đĩa cứng của bạn phải có ít nhất
1 partition trống có dung lượng lớn hơn hoặc bằng partition mà bạn định
copy. Thời gian copy nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào tốc độ của máy bạn và
dung lượng cần copy lớn hay bé.
Ghép 2 partition lại thành 1 partition
của bạn):
Chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Merge...
hoặc right click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn
Merge...Một hộp thoại sẽ xuất hiện.
Bạn có thể chọn 1 trong các kiểu ghép như sau:
- Partition bạn chọn sẽ được chuyển thành 1 thư mục nằm trên 1 partition cạnh nó.
- Partiton cạnh partition bạn chọn sẽ được chuyển thành 1 thư mục trên partition mà bạn đã chọn.
Ta gọi partition bị chuyển thành thư mục là partition khách; partition còn
lại là partition chủ. Sau khi chọn kiểu ghép, bạn chọn tên cho thư mục
sẽ chứa nội dung (phần dữ liệu) của partition khách trong ô Folder
Name.
Chọn kiểu hệ thống file cho partition kết quả trong phần File System File.
Nhấn OK để bắt đầu quá trình ghép.
Chú ý:
Bạn chỉ có thể ghép 2 partition nằn cạnh nhau (2 partition nằm cạnh nhau trong bảng liệt kê).
Sau khi ghép, partition mới sẽ có kích thước bằng tổng kích thước của 2 partition con.
Backup dữ liệu trước khi thực hiện quá trình ghép.
Quá trình ghép có thể sẽ được thực hiện trong một thời gian khá dài nếu như dữ liệu trong 2 partition ghép và được ghép là lớn.
Chuyển đổi kiểu file hệ thống của partition
Chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Convert
hoặc right click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn Convert.
Một menu con sẽ xuất hiện.
Bạn có thể chọn một trong các kiểu chuyển đổi:
- Từ FAT sang FAT32, HPFS hiặc NTFS;
- Từ FAT32 sanga FAT;
- Từ NTFS sang FAT hoặc FAT32.
Ngoài ra bạn cũng có thể chuyển 1 partition từ Logical thành Primary và ngược lại.
Chú ý:
Backup dữ liệu trước khi thực hiện quá trình chuyển đổi.
Thời gian chuyển đổi kiểu hệ thống file có thể sẽ rất lâu đối với partition có dung lượng lớn.
Các thao tác nâng cao
Chọn
1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Advanced
hoặc right click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn Advanced.
Một menu con sẽ xuất hiện.
Bad Sector Retest: kiểm tra các sector được đánh dấu là "bad" trên đĩa cứng xem thử nó có còn sử dụng được nữa hay không.
Hide Partition: làm "ẩn" partition; partition sau khi làm ẩn thì hệ điều
hành sẽ không còn nhận ra được nữa. Để làm "xuất hiện" lại partition,
bạn chọn lệnh Unhide Partition. (nếu bạn chọn Advanced trên 1 partion
đã bị ẩn thì lệnh Hide Partition sẽ được thay bằng lệnh Unhide
Partition).
Resize Root: thay đổi số lượng file và thư mục con mà thư mục gốc có thể lưu trữ.
Set Active: làm cho partiton "active". Tại một thời điểm chỉ có thể có 1
partion được active, và hệ điều hành nào cài trên partion active sẽ
được chọn khởi động lúc bật máy.
Resize Clusters: thay đổi
kích thước của 1 cluster. Cluster là một nhóm các sector. Mỗi lần
đọc/ghi đĩa cứng ta đều truy xuất từng cluster chứ không phải là từng
sector; làm như thế sẽ tăng tốc độ truy xuất đĩa cứng. Thay đổi kích
thước cluster chính là thay đổi số sector trong một cluster. Số sector
trong 1 cluster càng lớn thì đĩa cứng truy xuất càng nhanh; nhưng cũng
sẽ gây lãng phí dung lượng đĩa nhiều hơn.
Các thao tác khác
Kiển tra lỗi: chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi
chọn Check for Errors...hoặc right click lên 1 partition trong bảng
liệt kê rồi chọn Check for Errors...
Thông tin về partition:
chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn
Info...hoặc right click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn
Info...
Tăng tốc độ các thao tác: bạn vào menu General rồi chọn
Preferences...Trong phần Skip bad sector checks, bạn hãy đánh dấu chọn
tất cả các partition trong danh sách. Lựa chọn này sẽ làm cho tốc độ
của các thao tác nhanh hơn khoảng 30-50% (xem hình minh hoạ)
Lưu ý
Một số lưu ý chung:
Hãy backup dữ liệu trước khi thực hiện các thao tác.
Các thao tác chỉ thực sự thi hành khi bạn nhấn vào nút Apply (hoặc chọn
lệnh Apply Changes ở menu General, hoặc click vào biểu tượng Apply
Changes trên Tool Bar).
Một khi các thao tác đã thực sự thi
hành, bạn hãy để nó tự kết thúc, không nên ngắt ngang công việc của
Partition Magic, nếu không bạn có thể bị mất toàn bộ dữ liệu của đĩa
cứng.
Các con số giới hạn:
32Mb: Hệ điều hành DOS các version trước 3.3 không truy xuất được các partition có dung lượng lớn hơn 32Mb.
512Mb:
Đây là "mức ngăn cách giữa" FAT và FAT32. Theo Microsoft khuyến cáo thì
nếu partion có dung lượng từ 512Mb trở xuống thì bạn nên dùng FAT, nếu
từ 512Mb trở lên thì nên dùng FAT32.
2Gb: Đây là giới hạn
của FAT, hệ thống file FAT không thể quản lý partition lớn hơn 2Gb. Một
số hệ điều hành gặp trục trặc với partition lớn hơn 2Gb (DOS 6.x, WinNT
4 không thể format được partition lớn hơn 2Gb).
1024 cylinder/2Gb: một số BIOS không thể nạp hệ điều hành nằm ngoài vùng
1024 cylinder đầu tiên hoặc 2Gb đầu tiên của đĩa cứng. Hay nói cách
khác là một số hệ điều hành cài trên vùng partition nằm ngoài giới hạn
1024 cylinder hoặc 2Gb sẽ không thể khởi động.
8.4Gb: các mainboard cũ (trước năm 2000) có thể không nhận ra đĩa cứng có dung
lượng lớn hơn 8.4Gb. WinNT 4 cũng không thể quản lý được partition lớn
hơn 8.4Gb.
1 active partition: tại một thời điểm chỉ có thể có 1 partition được active.
4 primary partition: 1 đĩa cứng chỉ có thể có tối đa 4 partition, tuy nhiên số logical partition là không giới hạn.
2 primary partition: một số hệ điều hành bị lỗi (Win98, WinME...) nếu như
cùng một lúc có 2 primary partition không "ẩn"; để giải quyết vấn đề
bạn chỉ cần làm "ẩn" 1 trong 2 partition.
Chúc các bạn thành công!